Nguyên nhân:
- Ruột tôm bị đứt khúc có thể do các nguyên nhân sau:
+ Do nhiễm khuẩn Vibrio spp: Vibrio spp hiện diện phổ biến trong nước ao nuôi tôm nước lợ, nước mặn.
Khi môi trường nuôi tốt thì Vibrio spp hiện diện ở mật độ thấp (≤102CFU/ml) không gây bệnh cho tôm. Khi môi trường nuôi ô nhiễm, vi khuẩn sẽ gia tăng mật số và xâm nhập cơ thể gây bệnh cho tôm.
Hầu hết các chủng vibrios đều có khả năng gây bệnh đường ruột, khi vào đường ruột vi khuẩn gây viêm và phá hủy thành ruột, do vậy ta sẽ thấy những đoạn đứt khúc khi quan sát dưới ánh mặt trời.
Các nghiên cứu gần đây còn xác định loài vibrio parahaemolyticus nhiễm thực khuẩn thể (phage) trở thành dạng có độc tính cao là tác nhân gây bệnh EMS (Early Mortality Syndrome, Hội chứng chết sớm ở tôm)
+ Do nhiễm ký sinh trùng Gregarine: Gregarine là một loài nguyên sinh động vật có vòng đời phát triển trong ký chủ trung gian là ốc, hến, ở đáy ao tôm.
Khi tôm ăn các ký chủ trung gian này, ấu trùng sẽ xâm nhập vào ruột tôm, phát triển thành dạng trưởng thành sống ký sinh bám vào đường ruột tôm. Khi mật số Gregarine dày đặc sẽ làm cho ruột tôm bị tắt nghẽn.
Tôm nhiễm ký sinh trùng Gregarine chết không đáng kể nhưng sẽ chậm lớn (do sự hấp thu dưỡng chất ở ruột bị gián đoạn) và hình những tổn thương ở đường ruột tạo điều kiện cho vi khuẩn vibrio xâm nhập phát triển gây bệnh.
+ Dinh dưỡng: Do tôm ăn thức ăn bị nhiễm nấm mốc hoặc ăn phải tảo độc trong ao. Khi đó ruột tôm bị tác động bởi độc tố nấm mốc từ thức ăn hoặc các enzyme do tảo độc tiết ra (ví dụ như tảo lam) sẽ gây độc cho tôm, sự tiêu hóa dưỡng chất bị đình trệ, tôm thể hiện phân trắng, đường ruột đứt khúc.
II/ Điều trị:
Để việc điều trị có hiệu quả cần xác định được tác nhân gây bệnh để điều trị. Trường hợp tôm bệnh do nhiễm cùng lúc nhiều tác nhân gây bệnh thì phải áp dụng biện pháp tổng hợp sau:
1). Diệt khuẩn Vibrio spp trong môi trường ao nuôi :
- Sử dụng thuốc sát trùng nước để làm giảm mật số vibrio trong nước ao nuôi:
+ Vime-parasite 1l/1.000 m3 nước.
Thường các loại thuốc sát trùng không khả năng diệt hết các loại mầm bệnh trong nước ao nuôi (vì để đạt nồng độ này thì không sinh vật nào trong ao có thể tồn tại) mà mục đích của sát trùng nước ao nuôi chỉ nhằm mục đích giảm bớt vi khuẩn gây bệnh trong ao nuôi.
Đối với Vibrio spp, đưa mật số vi khuẩn về <1000 vi khuẩn/ml nước (103CFU/ml) là đạt yêu cầu.
2/ Cắt tảo: Nếu thấy nước ao có nhiều tảo độc phát triển (ví dụ như tảo lam) thì cần có biện pháp cắt tảo phù hợp. Có thể dùng 2 phương pháp cắt tảo là
- Vi sinh:
+ Pond max: 1kg/3.000 m3 nước.
Cách sử dụng: 1kg vi sinh ủ với 3-5 kg mật gỉ đường+ 60-100 lít nước sạch, ủ khoảng 4-6 giở, sử dụng lúc 9-10 giờ tối.
- Hóa chất: sử dụng một trong các sản phẩm sau:
+ Kill-Algae 1l/1.000m3 nước. sử dung trong trường hợp tảo quá dầy, làm suy giảm oxy nghiêm trọng cần xử lý nhanh. Ngoài tác dụng cắt tảo, Kill-Algae có tác dụng diệt ốc, hến trong ao (là ký chủ trung gian của Gregarine).
Khi sử dụng Kill-Algae cần kiểm tra độ kiềm nước ao nuôi để có liều lượng sử dụng phù hợp, độ kiềm nước ao cao thì lượng Kill-Algae phải gia tăng một cách tương ứng mới có tác dụng, ngược lại độ kiềm thấp, Kill-Algae dễ gây độc cho tôm nuôi, cần phải giảm liều.
3/ Tăng sức đề kháng và diệt mầm bệnh trong đường ruột:
- Vime-Glucan: 5g/kg thưc săn.
- Lactozyme: 5g/kg thưc ăn.
- Organic: 5g/kg thức ăn.
- Vimekat: 5ml/kg thức ăn.
Câu 4: Nguyên nhân khiến tôm chậm lột xác và lột xác không đều? Xin hỏi biên pháp khắc phục?
1/ Nguyên nhân: khiến tôm chậm lột xác chủ yếu là do tôm thiếu dinh dưỡng, không đủ chất để làm đầy trong vỏ hoặc do vỏ tôm hình thành màng tế bào không tốt nên vỏ tôm không nứt ra để lột xác hoặc vỏ tôm lột còn dính lại.
Để tôm lột xác tốt cần cho tôm ăn đủ lượng thức ăn có hàm lượng đạm tổng số 32 - 45%.
2/ Quản lý thức ăn: Cho tôm ăn đủ lượng thức ăn, trong tháng nuôi đầu cho ăn 8 - 10% tổng trọng lượng đàn tôm nuôi, các tháng tiếp theo cho ăn với lượng 5 - 7%.
- Điều chỉnh thức ăn trong ngày qua theo dõi lượng thức ăn thừa trên sàng ăn. Chuyển đổi thức ăn phù hợp theo giai đoạn phát triển, cỡ miệng tôm và nhu cầu dinh dưỡng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Khi chuyển đổi thức ăn, nên trộn lẫn 2 loại thức ăn cũ và mới cho ăn ít nhất 3 ngày.
Bổ sung khoáng chất: Cung cấp đầy đủ chất khoáng cần thiết giúp tôm lột xác tốt hơn, đặc biệt với tôm thẻ chân trắng.
Chủ động bổ sung một số chất cần thiết như:
- Vimekat: 5ml/kg thức ăn, do trong Vimekat có Butaphosphan giúp cải thiện tiêu hóa và hiệu quả sử dụng thức ăn, giúp quá trình tạo vỏ mới, giúp tôm nhanh cứng vỏ, ức chế và tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh trong đường ruột của tôm. Butaphosphan giúp tăng cường và phục hồi rối loạn trao đổi chất, giảm stress khi tôm gặp điều kiện môi trường bất lợi.
- Lactozyme: 5-10g/kg thức ăn, với Phytase ( có trong Lactozyme) giúp chuển hóa phosphor trong thức ăn thành dạng phosphor dễ hấp thu-ngăn ngừa mềm vỏ. kích thích tang trưởng.
- Organic: 5-10 g/kg thức ăn ( ức chế vi khuẩn Vibrio gây bệnh đường ruột cho tôm)
- Canxiphot: 5ml/kg thức ăn, cung cấp khoáng vi lượng và đa lượng cho tôm.
Tôm nuôi thường lột xác vào ban đêm vì vậy nên bổ sung chất khoáng vào bữa ăn chiều cho tôm.
3/ Môi trường nuôi
Môi trường nuôi không tốt ức chế các hoạt động, ảnh hưởng lớn đến quá trình lột xác của tôm. Vì vậy, cần chủ động điều tiết các thông số môi trường như: pH, độ kiềm, ôxy hòa tan, nhiệt độ… Bằng cách thực hiện cải tạo, xử lý môi trường nuôi, gây màu nước cho tốt, nuôi đúng thời vụ; Thả nuôi với mật độ vừa phải; Định kỳ thay nước để đảm bảo cho tôm phát triển và lột xác nhanh.
Ôxy hòa tan: Trong quá trình lột xác, nhu cầu ôxy của tôm cao gấp đôi nên khi thấy tôm có dấu hiệu chuẩn bị lột xác cần tăng cường quạt nước, sục khí để bổ sung hàm lượng ôxy hòa tan. Duy trì hàm lượng ôxy hòa tan trong khoảng 4 - 6 mg/l trong suốt quá trình lột xác của tôm.
Độ mặn: Những ao nuôi tôm có độ mặn càng cao thì hàm lượng khoáng hòa tan có sẵn trong ao càng cao và ngược lại. Vì vậy, đối với những ao nuôi tôm có độ mặn thấp thì phải tăng cường việc bổ sung khoáng cho tôm. Tuy nhiên, nếu độ mặn tăng cao hơn 25‰, vỏ tôm thường dày và cứng, kéo dài thời gian lột xác của tôm. Vì vậy, cần nuôi tôm theo đúng thời vụ và vùng quy hoạch theo khuyến cáo.
pH: Tôm lột xác khi pH đạt 7 - 8,5 và tốt nhất 7,5 - 8.
Để ổn định pH cần duy trì độ trong của nước ao nuôi từ 30 - 40 cm.
- Nếu pH < 7,5 cần bón vôi (CaCO3, Dolomite) với liều 10 - 20 kg/1.000 m3 nước; -- pH > 8,5 thì sử dụng 1 kg Vime-Bitech với mật đường 6 kg/2.000 m3
Độ kiềm: Trong quá trình sinh trưởng, tôm cần rất nhiều khoáng nên cần duy trì độ kiềm từ 120 mg CaCO3/l trở lên bằng cách sử dụng tăng độ kiềm 10kg/1.000m3 nước, sử dụng lúc 9-10 giờ đêm.
4/ Do một số bệnh
Trong quá trình nuôi tôm bị mắc một số bệnh như nấm, đóng rong, tôm còi… cũng khiến cho tôm chậm lột vỏ hoặc không thể lột vỏ. Phòng bệnh bằng cách quản lý chất lượng nước ao tốt, ổn định tảo trong ao và luôn đảm bảo nhu cầu ôxy cho tôm; thực hiện các biện pháp phòng bệnh tổng hợp khác. Nếu tỷ lệ nhiễm cao, cần đồng thời tiến hành các biện pháp điều trị cho từng bệnh cụ thể.