Mô hình nuôi tôm thẻ siêu thâm canh 02 giai đoạn được áp dụng từ nhiều năm trước đã khẳng định mang lại hiệu quả kinh tế cao so với nuôi 01 giai đoạn.
Giải pháp kỹ thuật này những năm gần đây được phát triển ở mức cao hơn, đặc biệt khi nghề nuôi tôm thẻ chân trắng phát triển đến mức thâm canh và siêu thâm canh mật độ cao, mục đích nhằm rút ngắn thời gian nuôi, nâng mật độ, năng suất, sản lượng, giảm thiểu rủi ro và chi phí.
Mục đích của nuôi tôm hai giai đoạn là tăng sản lượng rất đáng kể (vì nuôi mật độ từ vài trăm đến ngàn con/m2; hạn chế dịch bệnh EMS; rút ngắn thời gian nuôi (ương và san thành nhiều ao); giảm chi phí, giá thành (nhiên liệu, vật tư đầu vào, nhân lực…); giảm áp lực về môi trường nước mặt ô nhiễm do thâm canh”
Giai đoạn 1- giai đoạn ương.
I/ Chuẩn bị hệ thống ao ương:
Ao lắng thô: lấy nước từ mương cấp qua ống lọc có gắn túi lọc 02 lớp, dùng để trữ nước. Khi bơm nước vào, nước được xử lý bằng Vimekon với liều lượng 2ppm (2kg/1.000m3 nước, Vimekon được pha sẵn trong một cái bồn và được sã qua một ống nước nhỏ ø21 để diệt khuẩn làm trong nước, bên cạnh đó, nước cũng được xử lý bằng Cap 2000: 2ppm ( 2l/1.000m3 nước) được pha trong một cái bồn và được sã qua một ống nước nhỏ ø21 để làm lắng tụ các chất phù sa, hữu cơ và kết tủa kim loại nặng, giảm độ nhớt của nước. trong ao lắng thô có 3-4 dãy ngăn cách lớn, hai trong số các dãy đó được chia thành nhiều ô nhỏ.
Mục đích của việc chia thành nhiều ô nhỏ như sau:
- Một ô được thiết kế cho nước đi loàng ở phần đáy, một ô được thiết kế để nước chảy tràn qua và các ô này xen kẻ nhau.
- Nước được bơm mạnh tạo dòng chảy trôi ở đáy ao rôi lên trên mặt như những con sóng làm các vật chất lơ lửng thì không được chảy tràn qua ô kế bên, các kim loại nặng được lắng tụ dưới đáy ao thì không chảy qua được ô kế cạnh và được thiết kế nhiều ô sẽ làm nước sạch từ từ khi qua các dãy khác thì nước tương đối trong và sạch.
Ao lắng thô được bố trí cạnh mương cấp nước; có độ sâu từ 2-3m (tùy điều kiện thổ nhưỡng) và diện tích chiếm khoảng 20% tổng diện tích khu nuôi.

Ao lắng sẵn sàng (áo lắng tinh): lấy nước từ ao lắng thô đã được xử lý qua ống lọc có gắn túi lọc 02 lớp, khi nước bơm qua từ ao lắng thô thì được xử lý bằng Chlorine 30ppm ( 30kg/1.000m3 nước) và được pha trong trong một cái bể và sã qua bằng một ống nước nhỏ ø21. Khi đó nếu còn sót lại ấu trùng tôm, cua, giáp xác thì ở ao lắng sẵn sàng đã xử lý triệt để… bảo đảm hạn chế tối đa các mầm bệnh từ nguồn nước cấp.
Ao lắng sẵn sàng được bố trí cạnh ao lắng thô, được lót bạt (nếu có điều kiện), có diện tích và độ sâu như ao lắng thô, được đặt cạnh ao ương và ao nuôi để vận chuyển nước được thuận tiện.


Ao ương:
Ao ương được bố trí cạnh ao lắng sẵn sàng; có độ sâu từ 1,2-1,5m (tùy điều kiện thổ nhưỡng); đáy ao được thiết kế bằng mặt bờ của ao nuôi; có hệ thống ống sang tôm, hệ thống oxy đáy, hệ thống quạt nước, hệ thống lưới che; được lót bạt đáy và bạt bờ; diện tích chiếm khoảng 5% tổng diện tích ao nuôi hoặc 10% của 01 ao nuôi.
Ao ương được thiết kế hình chữ nhựt, hình vuông hay hình tròn tùy điều kiện của mỗi trại, và được thiết kế dạng ao nổi.
* Ưu điểm của nuôi tôm trên ao nổi: So với những ao nuôi tôm thẻ chân trắng với diện tích thông thường tử 2.000-5.000m 2 , ao nuôi tròn có diện tích nhỏ mang nhiều ưu điểm.
- Do diện tích ao nhỏ, nên việc thu gom chất thải vào giữa bằng tác động của máy quạt nước rất hiệu quả, việc loại bỏ chất thải ra khỏi ao được thực hiện dễ dàng nền đáy được kiểm soát trong suốt vụ nuôi, giảm thiểu bùng phát vi khuẩn có hại và khí độc.
- Quan trọng nhất là giảm thiểu tối đa chi phí sử dụng hóa chất xử lý môi trường. Do không mất nhiều thời gian cải tạo ao cũng như cho ao nghỉ nên mỗi năm có thể nuôi 3 vụ.

- Diện tích ao ương: từ 100m2-500m2, độ sâu 0,8-1m, ao được lót bạt có hố xi phông ở giữa và hệ thống oxy đáy, có máy che và rào lưới xung quanh để giảm nhiệt độ và ổn định môi trường nước, tảo được khống chế, không có nước mưa trong suốt quá trình ương.
- Nước đã xử lý được 2-3 ngày từ ao sẵn sàng bơm qua ống lọc có gắn túi lọc 02 lớp được bơm vào ao ương. Kiểm tra hàm lượng Chlorine trong ao ương không còn Chlorine nữa thì tiến hành gây màu tạo thức ăn tự nhiên và tảo:
+ Cách 1: có thể tạt trực tiếp Vime-Bitech hoặc Vime-Subtyl 300-500g/100m3-500m3 nước.
+ Cách 2: Vime-Bitech hoặc Vime-Subtyl 300-500g ủ với 2kg mật gỉ đường + 40l nước ao ương, rồi ủ khoảng 4-6h rồi tạt xuống ao ương đã được vận hành hệ thống oxy đáy, quạt và tạo dòng chảy.
- Sau đó, kiểm tra các yếu tố môi trường thật ổn định mới tiến hành thả giống.
II/ Chọn giống:
1/Chọn con giống:
- Ở các Công ty hoặc các cơ sở có uy tín, nguồn gốc rõ ràng. Có thể chọn bằng cảm quan hoặc qua xét nghiệm.
- Tốt nhất là nên đi xét nghiệm để đảm bảo chất lượng, kiểm tra: tôm không bị nhiễm các bệnh nguy hiểm như hoại tử gan tụy cấp tính (EMS), đốm trắng (WSSV), đầu vàng (YHV), virus làm cho tôm bị còi, không lớn (MBV, HPV), hoại tử cơ quan tạo máu và biểu mô (IHNV), EHP (Vi bào tử trùng).